Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

05. Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên

Niddesa
Adhipatipaccayoti Trưởng duyên
Chandādhipati chandasampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. Dục trưởng (chandādhipati) trợ cho các pháp tương ưng dục và các sắc tâm sở sanh bằng cách trưởng duyên.
Vīriyādhipati vīriyasampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. Cần trưởng trợ cho các pháp tương ưng cần các sắc tâm sở sanh bằng cách trưởng duyên.
Cittādhipati cittasampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. Tâm trưởng trợ cho các pháp tương ưng tâm và các sắc tâm sở sanh bằng cách trưởng duyên.
Vīmaṃsādhipati vīmaṃsasampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. Thẩm trưởng trợ cho các pháp tương ưng thẩm và các sắc tâm sở sanh bằng cách trưởng duyên.
Yaṃ yaṃ dhammaṃ garuṃ katvā ye ye dhammā uppajjanti cittacetasikā dhammā, te te dhammā tesaṃ tesaṃ dhammānaṃ adhipatipaccayena paccayo. Chư pháp mà sanh khởi như tâm và sở hữu tâm, lấy pháp chi làm trọng điểm, thì pháp ấy trợ chư pháp đó bằng cách trưởng duyên.
Pañhāvāra
adhipatipaccayo trưởng duyên
413. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati. [496] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Ārammaṇādhipati – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā, taṃ garuṃ katvā paccavekkhati, pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā paccavekkhati, jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Sekkhā gotrabhuṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, vodānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Sekkhā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Cảnh trưởng như là người sau khi trì giới, sau khi bố thí, sau khi hành bồ tát, lấy làm quan trọng rồi phản khán; phản khán công đức tích lũy trước kia một cách quan trọng; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách quan trọng; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách quan trọng, phản kháng tâm dũ tịnh một cách quan trọng; bậc hữu học xuất tâm đạo phản khán tâm đạo một cách quan trọng.
Sahajātādhipati – kusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1) Câu sanh trưởng như là trưởng thiện (kusālādhipati) trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
414. Kusalo dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. [497] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có
Ārammaṇādhipati – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā, taṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Cảnh trưởng như là sau khi bố thí, sau khi trì giới. sau khi hành bồ tát hết sức thỏa thích vui mừng rồi quan trọng hóa tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức thỏa thích vui mừng với những công đức tích lũy trước kia rồi quan trọng hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến; sau khi xuất thiền hết sức hân hoan thỏa thích với thiền rồi quan trọng, hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến.
Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati. [498] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Ārammaṇādhipati – arahā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Cảnh trưởng như là vị A La Hán xuất khởi tâm đạo rồi phản kháng tâm đạo một cách quan trọng.
Sahajātādhipati – kusalādhipati cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (3) Câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các sắc tâm bằng trưởng duyên.
Kusalo dhammo kusalassa ca abyākatassa ca dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có
Sahajātādhipati – kusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (4) Câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.
415. Akusalo dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati. [499] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Ārammaṇādhipati – rāgaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Diṭṭhiṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Cảnh trưởng như là hết sức thỏa thích vui mừng với tham ái rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến ; hết sức thỏa thích vui mừng với tà kiến rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến.
Sahajātādhipati – akusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1) Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. [500] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có
Sahajātādhipati – akusalādhipati cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (2) Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ sắc tâm bằng trưởng duyên.
Akusalo dhammo akusalassa ca abyākatassa ca dhammassa adhipati paccayena paccayo. [501] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có
Sahajātādhipati – akusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (3) Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.
416. Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati. [502] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Ārammaṇādhipati – arahā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhati, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Nibbānaṃ phalassa adhipatipaccayena paccayo. Cảnh trưởng như là vị alahán phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng ; Níp bàn trợ cho tâm quả bằng trưởng duyên.
Sahajātādhipati – vipākābyākatakiriyābyākatādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1) Câu sanh trưởng như là trưởng vô ký quả vô ký tố trợ uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.
Abyākato dhammo kusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. [503] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, chỉ có
Ārammaṇādhipati – sekkhā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Nibbānaṃ gotrabhussa, vodānassa, maggassa adhipatipaccayena paccayo. (2) Cảnh trưởng như là bậc hữu học phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng Níp Bàn trợ cho tâm chuyển tộc, tâm chỉ tịnh, tâm đạo bằng cách trưởng duyên.
Abyākato dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. [504] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có
Ārammaṇādhipati – cakkhuṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… rūpe… sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… vatthuṃ… vipākābyākate kiriyābyākate khandhe garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. (3) Cảnh trưởng như là người hết sức thỏa thích vui mừng với mắt rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến; tai ... mũi... lưỡi... thân... sắc... thinh... khí... vị... xúc... ý vật... hết sức thỏa thích vui mừng với uẩn vô ký quả vô ký tố rồi quan trọng hóa mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Adhipatisabhāgaṃ
446. Adhipatipaccayā hetuyā cattāri, ārammaṇe satta, sahajāte satta, aññamaññe tīṇi, nissaye aṭṭha, upanissaye satta, purejāte ekaṃ, vipāke ekaṃ, āhāre satta, indriye satta, magge satta, sampayutte tīṇi, vippayutte cattāri, atthiyā aṭṭha, avigate aṭṭha. (15) [630] Trong nhân từ trưởng duyên có bốn cách; trong cảnh - bảy cách; trong câu sanh - bảy cách; trong hỗ tương - ba cách; trong y chỉ - tám cách; trong cận y - bảy cách; trong tiền sanh - một cách; trong quả - một cách; trong vật thực - bảy cách; trong quyền - bảy cách; trong đồ đạo - bảy cách; trong tương ưng - ba cách; trong bất tương ưng - bốn cách; trong hiện hữu - tám cách; trong bất ly - tám cách.
Adhipatimissakaghaṭanā (3)
447. Adhipati-atthi-avigatanti aṭṭha. [631] Trưởng, hiện hữu, bất ly, có tám cách.
Adhipati-nissaya-atthi-avigatanti aṭṭha. Trưởng, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có tám cách.
Adhipati-nissaya-vippayutta-atthi-avigatanti cattāri. Trưởng, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có bốn cách.
Pakiṇṇakaghaṭanā (3)
448. Adhipati-ārammaṇūpanissayanti satta. Trưởng cảnh, cận y, có bảy cách.
Adhipatiārammaṇūpanissaya-purejāta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng cảnh, cận y, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipati-ārammaṇa-nissayaupanissaya-purejāta-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng cảnh, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Sahajātachandādhipatighaṭanā (6)
449. Adhipati-sahajāta-nissaya-atthi-avigatanti satta. Trưởng, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách.
Adhipati-sahajāta-aññamañña-nissaya-sampayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipati-sahajātanissaya-vippayutta-atthi-avigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipati-sahajāta-nissaya-vipāka-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipati-sahajātaaññamañña-nissaya-vipāka-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipati-sahajātanissaya-vipāka-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Cittādhipatighaṭanā (6)
450. Adhipati-sahajāta-nissaya-āhāra-indriya-atthi-avigatanti satta. Trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách.
Adhipatisahajāta-aññamañña-nissaya-āhāra-indriya-sampayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipatisahajāta-nissaya-āhāra-indriya-vippayutta-atthi-avigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipati-sahajāta-nissaya-vipāka-āhāra-indriya-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipatisahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-āhāra-indriya-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipatisahajāta-nissaya-vipāka-āhāra-indriya-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Vīriyādhipatighaṭanā (6)
451. Adhipati-sahajāta-nissaya-indriya-magga-atthi-avigatanti satta. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách.
Adhipati-sahajāta-aññamañña-nissaya-indriya-magga-sampayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipatisahajāta-nissaya-indriya-magga-vippayutta-atthi-vigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Adhipati-sahajāta-nissaya-vipāka-indriya-magga-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipatisahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-indriya-magga-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipatisahajāta-nissaya -vipāka-indriya-magga-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 3) Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Vīmaṃsādhipatighaṭanā (6)
452. Adhipati-hetu-sahajāta-nissaya-indriya-magga-atthi-avigatanti cattāri. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách.
Adhipati-hetu-sahajāta-aññamañña-nissaya-indriya-magga-sampayutta-atthi-avigatanti dve. Trưởng nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách.
Adhipati-hetu-sahajāta-nissaya-indriya-magga-vippayutta-atthi-avigatanti dve. (Avipākaṃ – 3) Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách.
Adhipati-hetu-sahajāta-nissaya-vipāka-indriya-magga-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipatihetu-sahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-indriya-magga-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Trưởng nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Adhipati-hetu-sahajāta-nissaya-vipāka-indriya-magga-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 3) Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.

↑ đầu trang


Vật Cảnh Tiền Sanh Trưởng Duyên

Vatthārammaṇapurejātādhipatipaccaya

← Trưởng Duyên
→ Câu Sanh Trưởng Duyên
→ Cảnh Trưởng Duyên

Ý nghĩa duyên:

  • Vật (vatthu) là sắc pháp thành chỗ nương trú của tâm và sở hữu tâm, như nhãn vật, nhĩ vật, tỷ vật, thiệt vật, thân vật và ý vật.
  • Cảnh (ārammaṇa) là đối tượng bị tâm và sở hữu tâm biết được, tức là sở tri của tâm pháp.
  • Tiền sanh (purejāta) nghĩa là sanh khởi trước. Trong duyên pháp gọi là tiền sanh, tức nói đến tình trạng năng duyên sanh trước sở duyên.
  • Trưởng (adhipati) tức là chỉ cho năng duyên trở thành trọng điểm của sở duyên.

Dựa theo các định nghĩa trên, vật cảnh tiền sanh trưởng duyên có ý nghĩa là pháp duyên có năng là sắc ý vật sanh trước và làm cảnh trưởng cho sở.

Đối với sáu sắc vật (vatthu) chỉ có ý vật mới có được chức năng làm cảnh (ārammaṇa) cho tâm, nhưng chỉ thành cảnh trong thời cận tử.

Mặt khác, nếu nói ý vật thành cảnh trưởng cho tâm thì chỉ là cảnh trưởng đối với tâm tham lúc cận tử thôi; những tâm lộ cận tử khác bắt lấy ý vật làm cảnh chỉ là cảnh nương thông thường.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên: sắc ý vật cận tử sanh vào sát na thứ 17 từ tâm tử đếm lui thành cảnh tốt.
Sở duyên: 8 tâm tham + 22 Sở hữu, đổng lực cận tử.
Địch duyên: sắc pháp, tâm + Sở hữu tâm (trừ pháp đang là sở duyên).

Nhận xét duyên:

Trạng thái duyên : pháp năng sanh trước và thành cảnh khắng khít của tâm.
Giống duyên : giống cảnh.
Thời duyên : thời hiện tại.
Mãnh lực duyên : trợ sanh và ủng hộ.

Duyên yếu tri:

Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên, năng duyên là sắc thuộc vô ký, sở duyên là tâm tham thuộc bất thiện; do đó duyên nầy chỉ có 1 cách yếu tri theo tam đề thiện là :

“Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng vật cảnh tiền sanh trưởng duyên”
(abyākato dhammo akusalassa dhammassa vatthārammaṇapurejātādhipatipaccayena paccayo).

Tức là ý vật cận tử trợ tâm tham và danh uẩn tương ưng.

Duyên nầy xảy ra trong thời bình nhật, đối với 4 phàm và 3 quả hữu học, ở cõi ngũ uẩn, theo lộ ý môn thông thường.

Duyên hiệp lực (sabhāga):

Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên thuộc giống cảnh nên các duyên hiệp lực phải đồng là giống cảnh.
Do đó có được 11 duyên hiệp lực 1 câu là vô ký trợ bất thiện.
Chi pháp hiệp lực là ý vật cận tử thành cảnh tốt trợ cho 8 tâm tham + 22 Sở hữu:

  1. Cảnh duyên,
  2. Cảnh trưởng duyên
  3. Cảnh cận y duyên
  4. Cảnh tiền sanh duyên
  5. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
  6. Cảnh tiền sanh bất ly duyên
  7. Vật cảnh tiền sanh y duyên
  8. Vật cảnh tiền sanh duyên
  9. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
  10. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên
  11. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên

Duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Duyên tấu hợp trong vật cảnh tiền sanh trưởng duyên chỉ có 1 nội dung là linh tinh tấu hợp (pakiṇṇakaghaṭanā).
Chi pháp nội dung tấu hợp là ý vật cận tử thành cảnh tốt trợ 8 tâm tham + 22 Sở hữu.
Có 12 duyên cùng tấu hợp trong chi pháp nầy:
  1. vật cảnh tiền sanh trưởng duyên
  2. cảnh duyên
  3. cảnh trưởng duyên
  4. cảnh cận y duyên
  5. cảnh tiền sanh duyên
  6. cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
  7. cảnh tiền sanh bất ly duyên
  8. vật cảnh tiền sanh y duyên
  9. vật cảnh tiền sanh duyên
  10. vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
  11. vật cảnh tiền sanh bất ly duyên
  12. vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên.

Cùng tấu hợp 1 câu là vô ký trợ bất thiện.
Video lớp thầy Trung
  1. Trưởng Duyên [09/02/2022]
  2. Vật Cảnh Tiền Sanh Trưởng Duyên [07/07/2022]

← Câu sanh trưởng duyên || [24] || [27] || Vô gián duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com