Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

12. Cảnh tiền sanh duyên

Niddesa
Purejātapaccayoti Tiền sanh duyên
Cakkhāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Sotāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Ghānāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Tỹ xứ trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Jivhāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Kāyāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Saddāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Gandhāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Khí xứ trợ Tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Rasāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Vị xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Xúc xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Rūpāyatanaṃ saddāyatanaṃ gandhāyatanaṃ rasāyatanaṃ phoṭṭhabbāyatanaṃ manodhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên.
Yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu ca manoviññāṇadhātu ca vattanti, taṃ rūpaṃ manodhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ purejātapaccayena paccayo. Ý giới và ý thức giới diễn tiến nương vào sắc nào, thì sắc trợ cho ý giới và pháp tương ưng bằng tiền sanh duyên,
Manoviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ kiñci kāle purejātapaccayena paccayo, kiñci kāle na purejātapaccayena paccayo. nhưng trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng có khi bằng tiền sanh duyên có khi bằng phi tiền sanh duyên.
Pañhāvāra
purejātapaccayo Tiền sanh duyên
424. Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa purejātapaccayena paccayo – ārammaṇapurejātaṃ, vatthupurejātaṃ. [556] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Tiền sanh duyên, có cảnh Tiền sanh và vật tiền sanh.
Ārammaṇapurejātaṃ – arahā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vipassati. Cảnh tiền sanh như là vị A La Hán minh sát con mắt là vô thường, khổ não, vô ngã;
Sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ aniccato dukkhato anattato vipassati, minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật là vô thường khổ não vô ngã;
dibbena cakkhunā rūpaṃ passati, dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇāti. thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe tiếng bằng thiên nhĩ.
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇassa purejātapaccayena paccayo. Sắc xứ trợ nhãn thức bằng Tiền sanh duyên,
Saddāyatanaṃ sotaviññāṇassa…pe… gandhāyatanaṃ ghānaviññāṇassa…pe… rasāyatanaṃ jivhāviññāṇassa…pe… phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇassa purejātapaccayena paccayo. thinh xứ trợ nhĩ thức, khí xứ trợ tỹ thức, vị xứ trợ thiệt thức; xúc xứ trợ thân thức bằng Tiền sanh duyên.
Vatthupurejātaṃ – cakkhāyatanaṃ cakkhuviññāṇassa purejātapaccayena paccayo. Sotāyatanaṃ sotaviññāṇassa …pe… ghānāyatanaṃ ghānaviññāṇassa…pe… jivhāyatanaṃ jivhāviññāṇassa…pe… kāyāyatanaṃ kāyaviññāṇassa purejātapaccayena paccayo. Vật Tiền sanh như là nhãn xứ trợ nhãn thức bằng Tiền sanh duyên, nhĩ xứ trợ nhĩ thức, tỹ xứ trợ tỹ thức, thiệt xứ trợ thiệt thức, thân xứ trợ thân thức bằng Tiền sanh duyên,
Vatthu vipākābyākatānaṃ kiriyābyākatānaṃ khandhānaṃ purejātapaccayena paccayo. (1) ý vật trợ uẩn vô ký quả vô ký tố bằng Tiền sanh duyên.
Abyākato dhammo kusalassa dhammassa purejātapaccayena paccayo – ārammaṇapurejātaṃ, vatthupurejātaṃ. [557] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Ārammaṇapurejātaṃ – sekkhā vā puthujjanā vā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti. Cảnh tiền sanh như là bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát con mắt là vô thường khổ não vô ngã.
Sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti. Minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... là vô thường khổ não, vô ngã;
Dibbena cakkhunā rūpaṃ passanti. Dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇanti. thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn; nghe tiếng bằng thiên nhĩ.
Vatthupurejātaṃ – vatthu kusalānaṃ khandhānaṃ purejātapaccayena paccayo. (2) Vật tiền sanh như là ý vật trợ uẩn thiện bằng Tiền sanh duyên.
Abyākato dhammo akusalassa dhammassa purejātapaccayena paccayo – ārammaṇapurejātaṃ, vatthupurejātaṃ. [558] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Ārammaṇapurejātaṃ – cakkhuṃ assādeti abhinandati, taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. Cảnh tiền sanh như là thỏa thích vui mừng với mắt chấp theo đó ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi,
Sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ assādeti abhinandati, taṃ ārabbha rāgo uppajjati…pe… domanassaṃ uppajjati. thỏa thích vui mừng với tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... chấp theo đó mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.
Vatthupurejātaṃ – vatthu akusalānaṃ khandhānaṃ purejātapaccayena paccayo. (3) Vật tiền sanh như là ý vật trợ uẩn bất thiện bằng Tiền sanh duyên.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Purejātasabhāgaṃ
467. Purejātapaccayā ārammaṇe tīṇi, adhipatiyā ekaṃ, nissaye tīṇi, upanissaye ekaṃ, indriye ekaṃ, vippayutte tīṇi, atthiyā tīṇi, avigate tīṇi. (8) [644] Trong cảnh từ tiền sanh duyên có ba cách; trong trưởng - một cách; trong y chỉ - ba cách; trong cận y - một cách; trong quyền - một cách; trong bất tương ưng - ba cách; trong hiện hữu - ba cách; trong bất ly - ba cách.
Purejātaghaṭanā (7)
468. Purejāta-atthi-avigatanti tīṇi. [645] Tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Purejāta-nissaya-vippayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Tiền sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Purejāta-ārammaṇa-atthi-avigatanti tīṇi. Tiền sanh, cảnh, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Purejāta-ārammaṇa-nissaya-vippayuttaatthi-avigatanti tīṇi. Tiền sanh, cảnh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Purejāta-ārammaṇādhipati-upanissaya-atthi-avigatanti ekaṃ. Tiền sanh, cảnh,trưởng, cận y, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Purejāta-ārammaṇādhipati-nissaya-upanissaya-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Tiền sanh, cảnh,trưởng, y chỉ, cận y, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Purejātanissaya-indriya-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Tiền sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.

↑ đầu trang


Tiền sanh duyên

Là mãnh lực trợ giúp bằng cách sanh trước. Như mặt trăng mặt trời đã có từ lúc hình thành thái dương hệ, chúng tỏa sáng trợ sự sống của muôn loài trên trái đất. Mặt trăng mặt trời có trước trợ giúp muôn loài đang sống trên mặt đất là thí dụ ý nghĩa tiền sanh duyên.

Purejāyiddhāti = purejāto: Vì sanh trước nên gọi là tiền sanh.
Purejāto ca so paccayo cāti = purejātapaccayo: Sanh trước và làm duyên, nên gọi là Tiền sanh duyên.

Tiền sanh duyên có chi pháp trùng với 3 duyên phụ:
1. Cảnh tiền sanh duyên
2. Vật tiền sanh duyên
3. Vật cảnh tiền sanh duyên

Chú giải:

Sắc xứ là sắc cảnh sắc, thinh xứ là sắc cảnh thinh, khí xứ là sắc cảnh khí, vị xứ là sắc cảnh vị, xúc xứ là sắc cảnh xúc (tức là 3 sắc đại hiển trừ thủy đại). Năm cảnh này hiện khởi trước mới trợ cho ngũ song thức và 3 tâm ý giới, cùng các tâm sở tương ứng với ngũ song thức và ý giới. Đây gọi là cản tiền sanh duyên (ārammaṇapurejātapaccayo).

Nhãn xứ là sắc nhãn vật, nhĩ xứ là sắc nhĩ vật, tỷ xứ là sắc tỷ vật, thiệt xứ là sắc thiệt vật, thân xứ là sắc thân vật, sắc trú căn của ý giới và ý thức giới cõi ngũ uẩn là sắc ý vật. Sáu sắc vật này đã sanh trước đến khoảng trung thọ (majjhimāyu) mới trợ cho ngũ song thức, ý giới, và có thể trợ ý thức giới, bằng vật tiền sanh duyên (vatthupurejātapaccayo).

Trường hợp sắc ý vật cận tử trợ 43 tâm lộ ý môn cận tử, mà 43 tâm lộ ấy bắt lấy sắc ý vật làm cảnh, thì đây gọi là vật cảnh tiền sanh duyên (vatthārammaṇapurejātapaccayo).

↑ đầu trang


Cảnh Tiền Sanh Duyên

Ārammaṇapurejātapaccaya

Duyên trùng:
  1. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên (ārammaṇa-purejātatthipaccaya),
  2. Cảnh tiền sanh bất ly duyên (ārammaṇa-purejātāvigatapaccaya).

Ý nghĩa duyên:

Cảnh là đối tượng của tâm, tâm sanh khởi nhờ có cảnh.
Cảnh của tâm gồm có cảnh danh pháp (nāmadhamma) và cảnh sắc pháp (rūpadhamma). Cảnh danh pháp có đồng thời với tâm lộ khách quan; cảnh sắc pháp nếu thuộc hiện tại thì cảnh ấy có trước tâm, hiện khởi sẵn sàng để tâm thu bắt.
Cảnh tiền sanh duyên tức là cảnh có trước trợ duyên cho tâm sanh. Cảnh tiền sanh duyên nầy tức là cảnh sắc, cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc và cảnh pháp, thuộc 18 sắc rõ hiện tại.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên : 18 sắc rõ sanh trước, thành 6 cảnh hiện tại.
Sở duyên : 54 tâm dục giới, 2 tâm thông, + 50 Sở hữu (trừ vô lượng phần).
Địch duyên : 108 tâm + 52 Sở hữu (trừ ngũ song thức và 3 ý giới), 7 phần sắc pháp.

Nhận xét duyên:

Trạng thái duyên : thành cảnh và sanh trước.
Giống duyên : thuộc giống cảnh.
Thời duyên : thuộc thời hiện tại.
Mãnh lực duyên : trợ sanh và ủng hộ.

Câu yếu tri:

Cảnh tiền sanh duyên theo tam đề thiện có 3 câu yếu tri:
  1. Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng cảnh tiền sanh duyên
    (abyākato dhammo abyākatassa dhammassa ārammaṇapurejātapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 18 sắc rõ thành cảnh → 23 tâm quả dục giới, 11 tâm tố dục giới, tâm thông tố, + 33 Sở hữu.
    Giải rằng : pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng cảnh tiền sanh duyên như là cảnh sắc trợ nhãn thức, cảnh thinh trợ nhĩ thức, cảnh khí trợ tỷ thức, cảnh vị trợ thiệt thức, cảnh xúc trợ thân thức, sắc tế thành cảnh pháp trợ ý thức giới, cảnh ngũ trợ ý giới, vị A-la-hán dùng thiên nhãn thấy đặng cảnh sắc…
    Sự kiện nầy xảy ra trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 4 thánh quả, lộ tâm ngũ môn và lộ tâm ý môn.
  2. Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng cảnh tiền sanh duyên
    (abyākato dhammo kusalassa dhammassa ārammaṇapurejātapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 18 sắc rõ thành cảnh → 8 tâm đại thiện , tâm thông thiện, + 36 Sở hữu.
    Giải rằng : pháp vô ký trợ pháp thiện bằng cảnh tiền sanh duyên như là vị phàm phu hay vị hữu học quán sát mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, sắc, thinh, khí, vị, xúc theo tam tướng, vô thường, khổ não và vô ngã; vị có thần thông thiện nhìn cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe âm thanh bằng thiên nhĩ…
    Sự kiện nầy xảy ra trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 3 thánh quả hữu học, lộ tâm ngũ môn và lộ ý môn.
  3. Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng cảnh tiền sanh duyên
    (abyākato dhammo akusalassa dhammassa ārammaṇapurejātapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 18 sắc rõ thành cảnh → 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    Giải rằng : pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng cảnh tiền sanh duyên như là người khi nhìn, nghe hoặc cảm nhận, suy nghĩ đến mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, sắc, thinh, khí, vị, xúc thì ái tham, tà kiến, hoài nghi hoặc ưu phiền phát sanh…
    Sự kiện nầy xảy ra trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 3 quả hữu học, lộ tâm ngũ môn và ý môn.


Hiệp lực (sabhāga):

Cảnh tiền sanh duyên thuộc giống cảnh nên duyên hiệp lực có được 11 duyên.
  1. Cảnh duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  2. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  3. Cảnh tiền sanh bất ly duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  4. Cảnh trưởng duyên, hiệp lực 1 câu yếu tri.
  5. Cảnh cận y duyên, hiệp lực 1 câu yếu tri.
  6. Vật cảnh tiền sanh y duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  7. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  8. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  9. Vật cảnh tiền sanh duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  10. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên, hiệp lực 3 câu yếu tri.
  11. Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên, hiệp lực 1 câu yếu tri.

Duyên hiệp lực theo câu:
  1. Cảnh tiền sanh duyên “vô ký trợ vô ký” có 8 duyên hiệp lực:

    1. Cảnh duyên : 18 sắc rõ → 23 quả dục giới, 11 tố dục giới, thông tố, + 33 Sở hữu.
    2. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ → 23 quả dục giới, 11 tố dục giới, thông tố, + 33 Sở hữu.
    3. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ → 23 quả dục giới, 11 tố dục giới, thông tố, + 33 Sở hữu.
    4. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục giới (trừ khai ngũ môn), 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    5. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục giới (trừ khai ngũ môn), 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục giới (trừ khai ngũ môn), 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    7. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục giới (trừ khai ngũ môn), 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    8. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục giới (trừ khai ngũ môn), 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.

  2. Cảnh tiền sanh duyên “vô ký trợ thiện” có 8 duyên hiệp lực:

    1. Cảnh duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 tâm đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    2. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 tâm đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    3. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 tâm đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    4. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    5. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    7. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.
    8. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 36 Sở hữu.

  3. Cảnh tiền sanh duyên “vô ký trợ bất thiện” có 11 duyên hiệp lực :

    1. Cảnh duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    2. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    3. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    4. Cảnh trưởng duyên : 18 sắc rõ cảnh tốt → 8 tham + 22 Sở hữu.
    5. Cảnh cận y duyên : 18 sắc rõ cảnh tốt → 8 tham + 22 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 24 Sở hữu.
    7. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 24 Sở hữu.
    8. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 24 Sở hữu.
    9. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 24 Sở hữu.
    10. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 24 Sở hữu.
    11. Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên : ý vật cận tử → 8 tham + 22 Sở hữu.

Tấu hợp (ghaṭanā):

Cảnh tiền sanh duyên tấu hợp chỉ là linh tinh tấu hợp (pakiṇṇakaghaṭanā) có 4 nội dung:
  1. Cảnh tiền sanh tấu hợp : chi pháp là 18 sắc rõ hiện tại → 54 tâm dục giới, 2 tâm thông, + 50 Sở hữu.
    Có 4 duyên tấu hợp chi pháp nầy là cảnh tiền sanh duyên, cảnh duyên, cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, cảnh tiền sanh bất ly duyên. Được 3 câu là vô ký trợ vô ký, vô ký trợ thiện, vô ký trợ bất thiện.
  2. Cảnh trưởng tấu hợp : chi pháp là 18 sắc rõ cảnh tốt → 8 tham + 27 Sở hữu.
    Có 6 duyên tấu hợp là cảnh tiền sanh duyên, cảnh duyên, cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, cảnh tiền sanh bất ly duyên, cảnh trưởng duyên, cảnh cận y duyên. Được 1 câu là vô ký trợ bất thiện.
  3. Vật cảnh tiền sanh tấu hợp : chi pháp là ý vật cận tử → 43 tâm nương lộ ý cận tử + 44 Sở hữu.
    Có 9 duyên tấu hợp chi pháp nầy là cảnh tiền sanh duyên, cảnh duyên, cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, cảnh tiền sanh bất ly duyên, vật cảnh tiền sanh duyên, vật cảnh tiền sanh y duyên, vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, vật cảnh tiền sanh bất ly duyên, vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên. Được 3 câu là vô ký trợ vô ký, vô ký trợ thiện, vô ký trợ bất thiện.
  4. Vật cảnh tiền sanh trưởng tấu hợp : chi pháp là ý vật cận tử cảnh tốt → 8 tham + 22 Sở hữu.
    Có 1 2duyên tấu hợp chi pháp nầy là cảnh tiền sanh duyên, cảnh duyên, cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, cảnh tiền sanh bất ly duyên, cảnh trưởng duyên, cảnh cận y duyên, vật cảnh tiền sanh duyên, vật cảnh tiền sanh y duyên, vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, vật cảnh tiền sanh bất ly duyên, vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên, vật cảnh tiền sanh trưởng duyên. Được 1 câu là vô ký trợ bất thiện.


hocdetu.wordpress.com
← Thường cận y duyên || [24] || [27] || Hậu sanh duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com