Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

17. Vô gián nghiệp duyên

Niddesa
Kammapaccayoti Nghiệp duyên
Kusalākusalaṃ kammaṃ vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Nghiệp thiện và bất thiện trợ các uẩn quả và sắc nghiệp tái tục bằng nghiệp duyên.
Cetanā sampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Tư trợ các pháp tương ưng và sắc tâm sanh bằng nghiệp duyên.
Pañhāvāra
kammapaccayo Nghiệp duyên
427. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa kammapaccayena paccayo – kusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kammapaccayena paccayo. (1) [565] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện (kusalā-cetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên.
Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – sahajātā, nānākkhaṇikā. [566] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp.
Sahajātā – kusalā cetanā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Câu sanh nghiệp như là tư thiện trợ sắc tâm bằng nghiệp duyên.
Nānākkhaṇikā – kusalā cetanā vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (2) Dị thời nghiệp duyên như là tư thiện trợ uẩn quả và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên.
Kusalo dhammo kusalassa ca abyākatassa ca dhammassa kammapaccayena paccayo – kusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (3) [567] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo akusalassa dhammassa kammapaccayena paccayo – akusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kammapaccayena paccayo. (1) [568] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng nghiệp duyên tức là tư bất thiện (akusalā cetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – sahajātā, nānākkhaṇikā. [569] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp.
Sahajātā – akusalā cetanā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Câu sanh nghiệp như là tư bất thiện trợ sắc tam bằng Nghiệp duyên.
Nānākkhaṇikā – akusalā cetanā vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (2) Dị thời nghiệp như là tư bất thiện trợ các uẩn quảvà sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo akusalassa ca abyākatassa ca dhammassa kammapaccayena paccayo – akusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (3) [570] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên như là tư bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – vipākābyākatā kiriyābyākatā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ, cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. [571] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư vô ký quả, vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Paṭisandhikkhaṇe vipākābyākatā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Cetanā vatthussa kammapaccayena paccayo. (1) Trong sát na tái tục tư vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên; tư trợ ý vật bằng Nghiệp duyên.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Kammasabhāgaṃ
473. Kammapaccayā anantare ekaṃ, samanantare ekaṃ, sahajāte satta, aññamaññe tīṇi, nissaye satta, upanissaye dve, vipāke ekaṃ, āhāre satta, sampayutte tīṇi, vippayutte tīṇi, atthiyā satta, natthiyā ekaṃ, vigate ekaṃ, avigate satta. (14) [648] trong vô gián từ nghiệp duyên, có một cách; trong đẳng vô gián - một cách; trong câu sanh - bảy cách; trong hỗ tương - ba cách; trong y chỉ - bảy cách; trong cận y - hai cách; trong quả - một cách; trong vật thực - bảy cách; trong tương ưng - ba cách; trong bất tương ưng - ba cách; trong hiện hữu - bảy cách; trong vô hữu - một cách; trong ly khứ - một cách; trong bất ly - bảy cách.
Kammapakiṇṇakaghaṭanā (2)
474. Kamma-upanissayanti dve. [649] Nghiệp, cận y, có hai cách.
Kamma-anantara-samanantara-upanissaya -natthi-vigatanti ekaṃ. Nghiệp, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có một cách.
Sahajātaghaṭanā (9)
475. Kamma-sahajāta-nissaya-āhāra-atthi-avigatanti satta. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có bảy cách
Kamma-sahajātaaññamañña-nissaya-āhāra-atthi-avigatanti tīṇi. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissayaāhāra-sampayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-āhāra-vippayutta-atthiavigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 4) Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-vipāka-āhāra-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajātaaññamañña-nissaya-vipāka-āhāra-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissayavipāka-āhāra-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-vipāka-āhāravippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-āhāravippayutta-atthiavigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 5) Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.

↑ đầu trang


Nghiệp duyên
Là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng cách sắp đặt hay đào tạo.
Karanaṃ kammaṃ: Hành động gọi là nghiệp.
Karoti patisaṅkharotīti = kammaṃ: Sắp đặt tạo tác gọi là nghiệp.
Kammaṃca taṃ paccayo cāti = kammapaccayaṃ: Trợ giúp bằng cách sắp đặt hay tạo tác, đó gọi là Nghiệp duyên.

Nghiệp duyên chi tiết thành 3 duyên:
1. Câu sanh nghiệp duyên
2. Dị thời nghiệp duyên
3. Vô gián nghiệp duyên

↑ đầu trang


Vô Gián Nghiệp Duyên

Anantarakammapaccaya

Ý nghĩa duyên:

Nghiệp mà có mãnh lực trổ quả tiếp nối tức thì không xen hở thời gian gọi là vô gián nghiệp duyên.
Đây là nói đến trường hợp đặc biệt khi đắc đạo, tâm đạo vừa diệt thì trợ sanh tâm quả siêu thế liền theo đó; sát na trước là tâm đạo, sát na kế là tâm quả.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên : Sở hữu tư trong tâm đạo vừa diệt.
Sở duyên : 20 tâm quả siêu thế + 36 Sở hữu, là sát na sanh kế tiếp tâm đạo.
Địch duyên : 121 + 52, 7 nhóm sắc pháp.

Nhận xét duyên:

Trạng thái duyên: sanh trước đó và cho quả liền tiếp theo đó.
Giống duyên: giống vô gián.
Thời duyên: thời quá khứ.
Mãnh lực: trợ sanh.

Câu yếu tri:

Vô gián nghiệp duyên theo tam đề thiện chỉ là :

“Pháp thiện trợ pháp vô ký”
(kusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo).

Thiện năng duyên là Sở hữu tư trong tâm đạo vừa diệt.
Vô ký sở duyên là 20 tâm quả siêu thế + 36 Sở hữu là sát na tiếp theo tâm đạo.
Thời bình nhật, cõi vui hữu tâm, 4 người đạo, lộ tâm đắc đạo.

Duyên hiệp lực (sabhāga):

Vô gián nghiệp có 5 duyên hiệp lực là:
  1. Vô gián nghiệp duyên
  2. Liên tiếp duyên
  3. Vô gián cận y duyên
  4. Vô hữu duyên
  5. Ly khứ duyên

Năm duyên nầy hiệp lực cho 1 câu và chi pháp giống như duyên gốc.

Duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Vô gián nghiệp duyên chỉ có 1 cách tấu hợp là linh tinh tấu hợp (pakiṇṇakaghaṭanā).
Nội dung chi pháp là Sở hữu tư trong tâm đạo → 20 quả siêu thế + 36 Sở hữu.
Có 6 duyên tấu hợp trong chi pháp nầy là
  1. vô gián nghiệp duyên,
  2. vô gián duyên,
  3. liên tiếp duyên,
  4. vô gián cận y duyên,
  5. vô hữu duyên,
  6. ly khứ duyên.

Tấu hợp được 1 câu là thiện trợ vô ký.
← Dị thời nghiệp duyên || [24] || [27] || Dị thục quả duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com