Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

26. Tương ưng duyên

Niddesa
Sampayuttapaccayoti Tương ưng duyên
Cattāro khandhā arūpino aññamaññaṃ sampayuttapaccayena paccayo. Bốn uẩn phi sắc trợ lẫn nhau bằng tương ưng duyên.
Pañhāvāra
sampayuttapaccayo Tương Ưng duyên
433. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo – [601] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng tương ưng duyên tức là
kusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên,
Tayo khandhā ekassa khandhassa sampayuttapaccayena paccayo. ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên,
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. (1) hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên.
Akusalo dhammo akusalassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo – [602] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng tương ưng duyên tức là
akusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên,
Tayo khandhā ekassa khandhassa sampayuttapaccayena paccayo. ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên,
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. (1) hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên.
Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo – [603] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng tương ưng duyên tức là
vipākābyākato kiriyābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. một uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên;
Tayo khandhā ekassa khandhassa sampayuttapaccayena paccayo. ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên,
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên;
Paṭisandhikkhaṇe vipākābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn bằng tương duyên,
Tayo khandhā ekassa khandhassa sampayuttapaccayena paccayo. ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên,
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ sampayuttapaccayena paccayo. (1) hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Sampayuttasabhāgaṃ
509. Sampayuttapaccayā hetuyā tīṇi, adhipatiyā tīṇi, sahajāte tīṇi, aññamaññe tīṇi, nissaye tīṇi, kamme tīṇi, vipāke ekaṃ, āhāre tīṇi, indriye tīṇi, jhāne tīṇi, magge tīṇi, atthiyā tīṇi, avigate tīṇi. (13) [660] Trong nhân từ tương ưng duyên có ba cách; trong trưởng - ba cách; trong câu sanh - ba cách; trong hỗ tương - ba cách; trong y chỉ - ba cách; trong nghiệp - ba cách; trong quả - một cách; trong vật thực - ba cách; trong quyền - ba cách; trong thiền na - ba cách; trong đồ đạo - ba cách; trong hiện hữu - ba cách; trong bất ly - ba cách.
Sampayuttaghaṭanā (2)
510. Sampayutta-sahajāta-aññamañña-nissaya-atthi-avigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 1) [661] Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly có ba cách.
Sampayutta-sahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-atthi-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 1) Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly có một cách.

↑ đầu trang


Nghiệp duyên
Là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng cách sắp đặt hay đào tạo.
Karanaṃ kammaṃ: Hành động gọi là nghiệp.
Karoti patisaṅkharotīti = kammaṃ: Sắp đặt tạo tác gọi là nghiệp.
Kammaṃca taṃ paccayo cāti = kammapaccayaṃ: Trợ giúp bằng cách sắp đặt hay tạo tác, đó gọi là Nghiệp duyên.

Nghiệp duyên chi tiết thành 3 duyên:
1. Câu sanh nghiệp duyên
2. Dị thời nghiệp duyên
3. Vô gián nghiệp duyên

↑ đầu trang


Tương Ưng Duyên

(Sampayuttapaccayo)

Không có duyên trùng.

Ý nghĩa duyên:

Các pháp hòa đồng với nhau như một gọi là tương ưng.

Các danh uẩn (nāmakhandha, arūpīkhandha) như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, chúng tương ưng nhau vì hòa đồng ở bốn khía cạnh: đồng sanh (ekuppāda), đồng diệt (ekanirodha), đồng đối tượng (ekālambana) và đồng nương vật (ekanissaya).

Vì là tương ưng nhau nên bốn danh uẩn hỗ trợ lẫn nhau, một uẩn trợ ba uẩn, ba uẩn trợ một uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn.

Sư trợ giúp lẫn nhau giữa các danh uẩn sanh trong một sát na, đây gọi là tương ưng duyên.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên: 121 tâm + 52 Sở hữu.

Sở duyên: 121 tâm + 52 Sở hữu.

Địch duyên: 7 nhóm sắc pháp.

Nhận xét duyên:

Trạng thái duyên: hỗ trợ bằng cách hòa đồng.

Giống duyên: giống câu sanh.

Thời duyên: thời hiện tại.

Mãnh lực duyên: trợ sanh và ủng hộ.

Câu yếu tri:

Tương ưng duyên theo tam đề thiện có 3 câu:

1. Pháp thiện trợ pháp thiện bằng tương ưng duyên
(kusalo dhammo kusalassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo).

Chi pháp: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 thiện + 38 Sở hữu.

Lý giải: khi tâm thiện sanh khởi, các uẩn thiện một trợ ba, ba trợ một, hai trợ hai.

Thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 7 bậc hữu học, lộ tâm có đổng lực thiện.

2. Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng tương ưng duyên
(akusalo dhammo akusalassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo).

Chi pháp: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27.

Lý giải: khi tâm bất thiện sanh khởi, các uẩn bất thiện, một trợ ba, ba trợ một, hai trợ hai.

Thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, lộ tâm có đổng lực bất thiện.

3. Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng tương ưng duyên
(abyākato dhammo abyākatassa dhammassa sampayuttapaccayena paccayo).

Chi pháp: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.

Lý giải: khi tâm quả sanh khởi, các uẩn quả, một trợ ba, ba trợ một, hai trợ hai.

Xảy ra trong ba thời, cõi hữu tâm, 4 phàm và 4 thánh quả, lộ tâm có tâm vô ký và khi tâm hộ kiếp đang sanh.

Duyên hiệp lực (sabhāya):
Tương ưng duyên thuộc giống câu sanh và tương ưng duyên có chi pháp là danh trợ danh tổng quát, vì thế hầu hết các duyên trong giống câu sanh đều hiệp lực được với tương ưng duyên, trừ một duyên là câu sanh bất tương ưng duyên (danh trợ sắc).

13 duyên hiệp lực với tương ưng duyên là:

Câu sanh duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh y duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh hiện hữu duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh bất ly duyên hiệp lực 3 câu.
Hỗ tương duyên hiệp lực 3 câu.
Nhân duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh trưởng duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh nghiệp duyên hiệp lực 3 câu.
Danh vật thực duyên hiệp lực 3 câu.
Câu sanh quyền duyên hiệp lực 3 câu.
Thiền na duyên hiệp lực 3 câu.
Đồ đạo duyên hiệp lực 3 câu.
Dị thục quả duyên hiệp lực 1 câu.
Hiệp lực duyên theo câu yếu tri:

Tương ưng duyên “thiện trợ thiện” có 12 duyên hiệp lực là:

Câu sanh duyên: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 + 38.
Câu sanh y duyên: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 + 38.
Câu sanh hiện hữu duyên: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 + 38.
Câu sanh bất ly duyên: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 + 38.
Hỗ tương duyên: 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 37 + 38.
Nhân duyên: 3 nhân thiện → 37 + 38.
Câu sanh trưởng duyên: 4 trưởng thiện → 37 + 38.
Câu sanh nghiệp duyên: tư thiện → 37 + 37 (trừ tư).
Danh vật thực duyên: xúc, tư, thức thiện → 37 + 38.
Câu sanh quyền duyên: 8 danh quyền thiện → 37 + 38.
Thiền na duyên: 6 chi thiền thiện → 37 + 38.
Đồ đạo duyên: 8 chi đạo thiện → 37 + 38.

Tương ưng duyên “bất thiện trợ bất thiện” có 12 duyên hiệp lực là:

Câu sanh duyên: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27.
Câu sanh y duyên: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27.
Câu sanh hiện hữu duyên: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27…
Câu sanh bất ly duyên: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27.
Hỗ tương duyên: 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 + 27.
Nhân duyên: 3 nhân bất thiện → 12 + 27.
Câu sanh trưởng duyên: 3 trưởng bất thiện → 12 + 27.
Câu sanh nghiệp duyên: tư bất thiện → 12 + 26 (trừ tư).
Danh vật thực duyên: 3 danh thực bất thiện → 12 + 27.
Câu sanh quyền duyên: 5 danh quyền bất thiện → 12 + 27.
Thiền na duyên: 7 chi thiền bất thiện → 12 + 27.
Đồ đạo duyên: 4 chi đạo bất thiện → 12 + 27.

Tương ưng duyên “vô ký trợ vô ký” có 13 duyên hiệp lực là:

Câu sanh duyên: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.
Câu sanh y duyên: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.
Câu sanh hiện hữu duyên: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.
Câu sanh bất ly duyên: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.
Hỗ tương duyên: 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu → 72 + 38.
Nhân duyên: 3 nhân vô ký → 54 tâm vô ký hữu nhân + 38.
Câu sanh trưởng duyên: 4 trưởng vô ký → 37 tâm vô ký hữu trưởng + 38.
Câu sanh nghiệp duyên: tư vô ký → 72 + 37 (trừ tư).
Danh vật thực duyên: 3 danh thực vô ký → 72 + 38.
Câu sanh quyền duyên: 8 danh quyền vô ký → 72 + 38.
Thiền na duyên: 6 chi thiền vô ký → 62 vô ký + 38 (trừ ngũ song thức).
Đồ đạo duyên: 8 chi đạo vô ký → 54 tâm vô ký hữu nhân + 38.
Dị thục quả duyên: 52 tâm quả + 38 Sở hữu → 52 + 38.

Duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Tương ưng duyên có chi pháp chung chung danh trợ danh nên không có nhiều chi tiết, nội dung tấu hợp chỉ có 1 cách là câu sanh tấu hợp (sahajātaghaṭanā), thành 2 nội dung:

1. Tấu hợp câu sanh – vô dị thục. Chi pháp là 121 tâm + 52 Sở hữu → 121 tâm + 52 Sở hữu.
Có 6 duyên tấu hợp trong chi pháp nầy là tương ưng duyên, câu sanh duyên, câu sanh y duyên, câu sanh hiện hữu duyên, câu sanh bất ly duyên, hỗ tương duyên. Được 3 câu là thiện trợ thiện, bất thiện trợ bất thiện, vô ký trợ vô ký.

2. Tấu hợp câu sanh – hữu dị thục. Chi pháp là 52 quả + 38 Sở hữu → 52 quả + 38 Sở hữu.
Có 7 duyên tấu hợp trong chi pháp nầy là tương ưng duyên, câu sanh duyên, câu sanh y duyên, câu sanh hiện hữu duyên, câu sanh bất ly duyên, hỗ tương duyên, dị thục quả duyên. Được 1 câu là vô ký trợ vô ký.
← Đồ đạo duyên || [24] || [27] || Câu sanh bất tương ưng duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com