Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

21. Hiện hữu duyên

Niddesa
Atthipaccayoti Hiện hữu duyên
Cattāro khandhā arūpino aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo. Bốn uẩn phi sắc trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên.
Cattāro mahābhūtā aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo. Bốn đại hiển trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên.
Okkantikkhaṇe nāmarūpaṃ aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo. Vào sát na tục sinh, danh và sắc trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên.
Cittacetasikā dhammā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Các pháp tâm và sở hữu tâm trợ các sắc tâm sanh bằng hiện hữu duyên.
Mahābhūtā upādārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Sắc đại hiển trợ sắc y sinh bằng hiện hữu duyên.
Cakkhāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Sotāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Ghānāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Tỷ xứ trợ tỹ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Jivhāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Kāyāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Thân xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Saddāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Gandhāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Khí xứ trợ tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Rasāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Vị xứ trợ thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Xúc xứ trợ thân thức giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Rūpāyatanaṃ saddāyatanaṃ gandhāyatanaṃ rasāyatanaṃ phoṭṭhabbāyatanaṃ manodhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ ý giới và pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu ca manoviññāṇadhātu ca vattanti, taṃ rūpaṃ manodhātuyā ca manoviññāṇadhātuyā ca taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo. Ý giới và ý thức giới diễn tiến nhờ nương, sắc nào thì sắc ấy trợ ý giới và ý thức giới cùng pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.
Panahavara
atthipaccayo Hiện hữu duyên
435. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo – kusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (1) [609] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên.
Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, pacchājātaṃ. [610] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên gồm có câu sanh và hậu sanh.
Sahajātā – kusalā khandhā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Câu sanh như là các uẩn thiện trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – kusalā khandhā purejātassa imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. (2) Hậu sanh như là các uẩn thiện trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên.
Kusalo dhammo kusalassa ca abyākatassa ca dhammassa atthipaccayena paccayo. Kusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. (3) [611] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Akusalo dhammo akusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo – akusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (1) [612] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên.
Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, pacchājātaṃ. [613] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên gồm có câu sanh và hậu sanh.
Sahajātā – akusalā khandhā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Câu sanh như là các uẩn bất thiện trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – akusalā khandhā purejātassa imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. (2) Hậu sanh như là các uẩn bất thiện trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên.
Akusalo dhammo akusalassa ca abyākatassa ca dhammassa atthipaccayena paccayo – akusalo eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. (3) [614] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, purejātaṃ, pacchājātaṃ, āhāraṃ, indriyaṃ. [615] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, gồm có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực, quyền.
Sahajāto – vipākābyākato kiriyābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Câu sanh như là môt uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên;
Paṭisandhikkhaṇe vipākābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ekassa khandhassa kaṭattā ca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Khandhā vatthussa atthipaccayena paccayo. Vatthu khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng Hiện hữu duyên, ý vật trợ danh uẩn bằng Hiện hữu duyên;
Ekaṃ mahābhūtaṃ tiṇṇannaṃ mahābhūtānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo mahābhūtā ekassa mahābhūtassa atthipaccayena paccayo. Dve mahābhūtā dvinnaṃ mahābhūtānaṃ atthipaccayena paccayo. Mahābhūtā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ kaṭattārūpānaṃ upādārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hiện hữu duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng Hiện hữu duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng Hiện hữu duyên; sắc đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng Hiện hữu duyên;
Bāhiraṃ… āhārasamuṭṭhānaṃ… utusamuṭṭhānaṃ… asaññasattānaṃ đối với sắc ngoại ... sắc vật thực ... sắc quí tiết ... sắc loại vô tưởng
ekaṃ mahābhūtaṃ tiṇṇannaṃ mahābhūtānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo mahābhūtā ekassa mahābhūtassa atthipaccayena paccayo. Dve mahābhūtā dvinnaṃ mahābhūtānaṃ atthipaccayena paccayo. Mahābhūtā kaṭattārūpānaṃ upādārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. một đại hiển trợ ba đại hiển bằng Hiện hữu duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng Hiện hữu duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng Hiện hữu duyên; các đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng Hiện hữu duyên.
Purejātaṃ – arahā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vipassati… sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe …pe… vatthuṃ aniccato dukkhato anattato vipassati, Tiền sanh như là vị A La Hán Minh sát con mắt là vô thường, khổ não, vô ngã, Minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã;
dibbena cakkhunā rūpaṃ passati; dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇāti. thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ;
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇassa atthipaccayena paccayo. Saddāyatanaṃ…pe… phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇassa atthipaccayena paccayo. Cakkhāyatanaṃ cakkhuviññāṇassa atthipaccayena paccayo. Sotāyatanaṃ sotaviññāṇassa…pe… ghānāyatanaṃ ghānaviññāṇassa…pe… jivhāyatanaṃ jivhāviññāṇassa…pe… kāyāyatanaṃ kāyaviññāṇassa atthipaccayena paccayo. Vatthu vipākābyākatānaṃ kiriyābyākatānaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. sắc xứ trợ nhãn thức bằng Hiện hữu duyên, thinh xứ ... trùng ...khí xứ ... vị xứ ... xúc xứ trợ thân thức bằng Hiện hữu duyên; nhãn xứ trợ nhãn thức bằng Hiện hữu duyên, nhĩ xứ trợ nhĩ thức, tỹ xứ trợ tỹ thức, thiệt xứ trợ thiệt thức, thân xứ trợ thân thức bằng Hiện hữu duyên; ý vật trợ uẩn vô ký quả vô ký tố bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – vipākābyākatā kiriyābyākatā khandhā purejātassa imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. Hậu sanh như là các uẩn vô ký quả vô ký tố trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên.
Kabaḷīkāro āhāro imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. Ðoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên.
Rūpajīvitindriyaṃ kaṭattārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. (1) Mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên.
Abyākato dhammo kusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo. Purejātaṃ sekkhā vā puthujjanā vā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti… [616] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh, như là bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã;
sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti, minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã;
dibbena cakkhunā rūpaṃ passanti, dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇanti. thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ.
Vatthu kusalānaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (2) Ý vật trợ uẩn thiện bằng Hiện hữu duyên.
Abyākato dhammo akusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo – purejātaṃ cakkhuṃ assādeti, abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. [617] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh, như là hoan hỷ thỏa thích với mắt chấp theo đó rồi ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi;
Sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ assādeti, abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati…pe… domanassaṃ uppajjati. Vatthu akusalānaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (3) hoan hỷ thỏa thích với tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật chấp theo đó rồi ái sanh khởi ... trùng ...ưu phiền sanh khởi. Ý vật trợ uẩn bất thiện bằng Hiện hữu duyên.
Kusalo ca abyākato ca dhammā kusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, purejātaṃ. [618] Pháp thiện và vô ký trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.
Sahajāto – kusalo eko khandho ca vatthu ca tiṇṇannaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo…pe… dve khandhā ca vatthu ca dvinnaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (1) Câu sanh như là một uẩn thiện và ý vật trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên ... trùng ... hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên.
Kusalo ca abyākato ca dhammā abyākatassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, pacchājātaṃ, āhāraṃ, indriyaṃ. [619] Pháp thiện và vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, gồm có câu sanh, hậu sanh, vật thực, quyền.
Sahajātā – kusalā khandhā ca mahābhūtā ca cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Câu sanh như là uẩn thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – kusalā khandhā ca kabaḷīkāro āhāro ca imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. Hậu sanh như là uẩn thiện và đoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā kusalā khandhā ca rūpajīvitindriyañca kaṭattārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. (2) Hậu sanh như là uẩn thiện và mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên.
Akusalo ca abyākato ca dhammā akusalassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, purejātaṃ. [620] Pháp bất thiện và vô ký trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.
Sahajāto – akusalo eko khandho ca vatthu ca tiṇṇannaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. Tayo khandhā ca vatthu ca ekassa khandhassa atthipaccayena paccayo. Dve khandhā ca vatthu ca dvinnaṃ khandhānaṃ atthipaccayena paccayo. (1) Câu sanh như là một uẩn bất thiện và ý vật trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn và ý vật trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên.
Akusalo ca abyākato ca dhammā abyākatassa dhammassa atthipaccayena paccayo – sahajātaṃ, pacchājātaṃ, āhāraṃ, indriyaṃ. [621] Pháp bất thiện và vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực, quyền.
Sahajātā – akusalā khandhā ca mahābhūtā ca cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo. Câu sanh như là uẩn bất thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – akusalā khandhā ca kabaḷīkāro āhāro ca imassa kāyassa atthipaccayena paccayo. Hậu sanh như là uẩn bất thiện và đoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên.
Pacchājātā – akusalā khandhā ca rūpajīvitindriyañca kaṭattārūpānaṃ atthipaccayena paccayo. (2) Hậu sanh như là uẩn bất thiện và mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên.
Saṅkhyāvāro
Atthisabhāgaṃ
515. Atthipaccayā hetuyā satta, ārammaṇe tīṇi, adhipatiyā aṭṭha, sahajāte nava, aññamaññe tīṇi, nissaye terasa, upanissaye ekaṃ, purejāte tīṇi, pacchājāte tīṇi, kamme satta, vipāke ekaṃ, āhāre satta, indriye satta, jhāne satta, magge satta, sampayutte tīṇi, vippayutte pañca, avigate terasa. (18) [664] Trong nhân từ Hiện hữu duyên có bảy cách; trong cảnh - ba cách; trong trưởng - tám cách; trong câu sanh - chín cách; trong hỗ tương - ba cách; trong y chỉ - mười ba cách; trong cận y - một cách; trong tiền sanh - ba cách; trong hậu sanh - ba cách; trong nghiệp - bảy cách; trong quả - một cách; trong vật thực - bảy cách; trong quyền - bảy cách; trong thiền na - bảy cách; trong đồ đạo - bảy cách; trong tương ưng - ba cách; trong bất tương ưng - năm cách; trong bất ly - mười ba cách.
Atthimissakaghaṭanā (11)
516. Atthi-avigatanti terasa. [665] Hiện hữu, bất ly, có mười ba cách.
Atthi-nissaya-avigatanti terasa. Hiện hữu, y chỉ, bất ly, có mười ba cách.
Atthi-adhipati-avigatanti aṭṭha. Hiện hữu, trưởng, bất ly, có tám cách.
Atthi-adhipati-nissaya-avigatanti aṭṭha. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, bất ly, có tám cách.
Atthiāhāra-avigatanti satta. Hiện hữu, vật thực, bất ly, có bảy cách.
Atthi-indriya-avigatanti satta. Hiện hữu, quyền, bất ly, có bảy cách.
Atthi-nissaya-indriya-avigatanti satta. Hiện hữu, y chỉ, quyền, bất ly, có bảy cách.
Atthi-vippayutta-avigatanti pañca. Hiện hữu, bất tương ưng, bất ly, có năm cách.
Atthi-nissaya-vippayutta-avigatanti pañca. Hiện hữu, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có năm cách.
Atthi-adhipati-nissaya-vippayutta-avigatanti cattāri. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có bốn cách.
Atthi-nissaya-indriyavippayutta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, quyền, bất tương ưng, bất ly, có ba cách.
Pakiṇṇakaghaṭanā (8)
517. Atthi-pacchājāta-vippayutta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, hậu sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách.
Atthi-purejāta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, tiền sanh, bất ly, có ba cách.
Atthi-nissaya-purejāta-vippayutta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách.
Atthi-ārammaṇapurejāta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, cảnh, tiền sanh, bất ly, có ba cách.
Atthi-ārammaṇa-nissaya-purejāta-vippayuttaṃ-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, cảnh, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách.
Atthi-ārammaṇādhipati-upanissaya-purejāta-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, cảnh, trưởng, cận y, tiền sanh, bất ly, có một cách.
Atthi-ārammaṇādhipati-nissayaupanissaya-purejāta-vippayutta-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, cảnh, trưởng, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có một cách.
Atthi-nissaya-purejāta-indriya-vippayuttaavigatanti ekaṃ. Hiện hữu y chỉ, tiền sanh, quyền, bất tương ưng, bất ly, có một cách.
Sahajātaghaṭanā (10)
518. Atthi-sahajāta-nissaya-avigatanti nava. [666] Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, bất ly, có chín cách.
Atthi-sahajāta-aññamaññanissaya-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất ly, có ba cách.
Atthi-sahajāta-aññamañña-nissaya-sampayutta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, bất ly, có ba cách.
Atthi-sahajāta-nissaya-vippayutta-avigatanti tīṇi. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có ba cách.
Atthi-sahajāta-aññamañña-nissayavippayutta-avigatanti ekaṃ. (Avipākaṃ – 5) Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có một cách.
Atthi-sahajāta-nissaya-vipāka-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, quả, bất ly, có một cách.
Atthi-sahajāta-aññamañña-nissayavipāka-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất ly, có một cách.
Atthi-sahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-sampayutta-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, bất ly, có một cách.
Atthi-sahajāta-nissaya-vipāka-vippayutta-avigatanti ekaṃ. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, bất ly, có một cách.
Atthi-sahajātaaññamañña-nissaya-vipāka-vippayutta-avigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 5) Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, bất ly, có một cách.

Hiện hữu duyên

(Atthipaccayo)

1. Câu sanh hiện hữu duyên
2. Vật tiền sanh hiện hữu duyên
3. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
4. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên
5. Hậu sanh hiện hữu duyên
6. Vật thực hiện hữu duyên
7. Quyền hiện hữu duyên

Hiện hữu duyên là mãnh lực trợ giúp bằng sự có mặt đồng thời. Như phù sa giúp cho đất mầu mỡ, chất phù sa theo nước làm tràn ngập đất vườn và lắng đọng mới làm cho đất tốt được. Cũng thế, hiện hữu duyên là năng trợ giúp sở phải đồng thời năng sở cùng hiện hữu.

Chánh tạng giải thích:

Atthipaccayo’ti. Cattāro khandhā arūpino aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo - Cattāro mahābhūtā aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo - Okkantikkhaṇe nāmarūpaṃ aññamaññaṃ atthipaccayena paccayo - Cittacetasikā dhammā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ atthipaccayena paccayo - Mahābhūtā upādārūpānaṃ atthipaccayena paccayo.

Cakkhāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Sotāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Ghānāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Jivhāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Kāyāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu ca manoviññāṇadhātu ca vattanti, taṃ rūpaṃ manodhātuyā ca manoviññāṇadhātuyā ca taṃ sampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo.

Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Saddāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Gandhā’yatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Rasāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo - Rūpāyatanaṃ saddāyatanaṃ gandhāyatanaṃ rasāyatanaṃ phoṭṭhabbāyatanaṃ manodhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ atthipaccayena paccayo.

Gọi là hiện hữu duyên, như bốn uẩn phi sắc trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên – Bốn sắc đại hiển trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên – Vào sát na tục sinh, danh sắc trợ lẫn nhau bằng hiện hữu duyên – Các pháp tâm và tâm sở trợ các sắc tâm sanh bằng hiện hữu duyên – Sắc đại hiển trợ các sắc y sinh bằng hiện hữu duyên.

Nhãn xứ trợ nhãn thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên - Nhĩ xứ trợ nhĩ thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên – Tỷ xứ trợ tỷ thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên – Thiệt xứ trợ thiệt thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên – Thân xứ trợ thân thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên – Ý giới và ý thức giới sinh diễn nương sắc nào sắc ấy trợ ý giới, ý thức giới, và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.

Sắc xứ trợ nhãn thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên - Thinh
xứ trợ nhĩ thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên - Khí xứ trợ tỷ
thức giới và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên – Vị xứ trợ thiệt thức giới và
các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên - Xúc xứ trợ thân thức giới và các pháp
tương ưng bằng hiện hữu duyên – Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ ý giới
và các pháp tương ưng bằng hiện hữu duyên.

Chú giải:

Theo chi pháp chánh tạng thì hiện hữu duyên phân rộng có 7 duyên:

  1. Câu sanh hiện hữu duyên (Sahajātatthipaccaya), như bốn danh uẩn trợ giúp lẫn nhau; Bốn sắc đại hiển trợ giúp lẫn nhau; vào sát na tục sinh, uẩn quả tái tục trợ sắc ý vật tái tục, sắc ý vật tái tục trợ uẩn quả tái tục; Tâm và tâm sở trợ sắc tâm đồng sanh; Bốn sắc đại hiển trợ các sắc y sinh đồng bọn. Những trường hợp đó gọi là câu sanh hiện hữu duyên.

  2. Vật tiền sanh hiện hữu duyên (Vatthupurejātatthipaccaya), như nhãn vật trợ tâm nhãn thức và tâm sở hợp; Nhĩ vật trợ tâm nhĩ thức và tâm sở hợp; Tỷ vật trợ tâm tỷ thức và tâm sở hợp; Thiệt vật trợ tâm thiệt thức và tâm sở hợp; Thân vật trợ tâm thân thức và tâm sở hợp; Sắc ý vật trợ 3 tâm ý giới, 104 ý thức giới và các tâm sở hợp. Sáu vật sanh trước đến trung thọ trợ tâm nương sanh, đó gọi là vật tiền sanh hiện hữu duyên.

  3. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên (Ārammaṇapurejātatthipaccaya), như cảnh sắc trợ nhãn thức và tâm sở tương ưng; Cảnh thinh trợ nhĩ thức và tâm sở tương ưng; cảnh khí trợ tỷ thức và tâm sở tương ưng; Cảnh vị trợ thiệt thức và tâm sở tương ưng; cảnh xúc trợ thân thức và tâm sở tương ưng; Năm cảnh sắc thinh khí vị xúc trợ ba ý giới và các tâm sở tương ưng. Năm ngoại cảnh này có trước và tồn tại đến lúc trợ cho tâm và tâm sở sanh, gọi là cảnh tiền sanh hiện hữu duyên.

  4. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên (Vatthārammaṇapurejātatthipaccaya).

    Trong chi pháp vật tiền sanh hiện hữu duyên, có trường hợp sắc ý vật trợ ý thức giới, nếu là sắc ý vật cận tử làm cảnh cho lộ tâm ý môn cận tử thì gọi là vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên.

    Trong chánh tạng giải thích chi pháp hiện hữu duyên không thấy trường hợp Hậu sanh hiện hữu duyên, Vật thực hiện hữu duyên, Quyền hiện hữu duyên. Nhưng trong luận giải paṭṭhāna có nói thêm 3 duyên năng trợ sở bằng cách hiện hữu:

  5. Hậu sanh hiện hữu duyên (Pacchājātatthipaccaya), như là sắc pháp sanh trước và tồn tại được do nhờ tâm pháp sanh sau trợ giúp, và ở một thời điểm tâm ấy và sắc ấy cùng có mặt, như vậy gọi là hậu sanh hiện hữu duyên.

  6. Vật thực hiện hữu duyên (Āhāratthipaccaya), như là sắc vật thực trợ các sắc pháp đồng bọn bằng cách vật thực hiện hữu duyên.

  7. Quyền hiện hữu duyên (Indriyatthipaccaya), tức là sắc mạng quyền trợ các sắc nghiệp đồng bọn bằng cách quyền hiện hữu duyên.

Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com